Hoàng kỳ là một loại thảo dược quý có nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả. Không những được áp dụng trong y học cổ truyền mà hoàng kỳ còn được y học hiện đại dùng khá phổ biến. Hãy cùng theo dõi thông tin về Cây hoàng kỳ và 20 Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời ngay bài viết sau đây.
Table of Contents
Hoàng kỳ là cây gì?
Cây hoàng kỳ hay còn có một số tên gọi khác trong dân gian như: Miên hoàng kỳ, Đái thâm, Đái thảm, Kỵ thảo, Đố phụ, Chích hoàng kỳ, Sinh hoàng kỳ, Miên kỳ, Đại hoàng kỳ, Mật chích kỳ, Bạch thủy, Thổ hoàng kỳ, Nham hoàng kỳ,…
Tên khoa học của cây hoàng kỳ đó là Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge. Cây hoàng kỳ còn có tên tiếng anh là Radix astragali
Đây là loại cây thuộc họ Đậu (Fabaceae). rễ cây Hoàng kỳ (Hoàng kỳ Mạc Giáp hoặc cây Hoàng kỳ Mông Cổ) là bộ phận được sử dụng để làm thuốc.
Đặc điểm cây hoàng kỳ
Hoàng kỳ là một loại cây thân thảo, sống lâu năm. Có chiều cao trung bình tầm 50-80cm. Thân cây hoàng kỳ thẳng đứng phân thành nhiều cành. Rễ của cây hoàng kỳ có dạng hình trụ, đường kính 1-2mm, dai và đâm sâu dưới lòng đất. Vỏ ngoài có màu nâu vàng hoặc nâu đỏ. Cây hoàng kỳ có lá kép lông chim sẻ, mọc so le, gồm 6-13 lá chét hình trứng, chiều dài từ 6-22mm, chiều rộng 3-8mm. Trên trục của lá có lông trắng, đầu lá thường nhọn hoặc tròn. Phần lá của cây hoàng kỳ Mông Cổ có phần khác biệt hơn. Lá của nó là chét nhỏ hơn, có khoảng 24-35 lá chét.
Hoa hoàng kỳ dài hơn lá, mọc thành chùm ở các kẽ lá. Cuống hoa dài tầm 5-12cm. Hoa hoàng kỳ có màu vàng nhạt, đài hoa có hình chuông có răng cưa không đều. Nhị xếp thành 2 bó, bầu có nhiều noãn. Quả của cây hoàng kỳ có hình dạng quả đậu, hình bán nguyệt, dẹt. Quả thường to dần về phía đầu và có mũi nhọn ngắn, có lông ở mặt ngoài.
Phân bố và thu hái hoàng kỳ
Cây hoàng kỳ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Sống tốt ở nơi đất cát, thoát nước tốt, bờ rừng. Cây khá phổ biến ở các tỉnh của Trung Quốc như Du Lâm, Hoa Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc, Tứ Xuyên, Bửu Kê, Hắc Long Giang, vùng nội Mông Cổ,… Tại Việt Nam cũng đã trồng thử nghiệm cây hoàng kỳ ở Đà Lạt và Sapa nhưng vẫn còn hạn chế. Vào tháng 6-7 là thời điểm ra hoa và kết quả vào tháng 8-9.
Mùa xuân và mùa thu là thời điểm thích hợp để thu hoạch rễ. Chỉ thu hoạch khi cây đã 3 năm tuổi hoặc hơn và tốt nhất là lúc 6-7 năm tuổi. Rễ của cây hoàng kỳ khá mập, to, nhiều thịt, ruột vàng là tốt. Người ta thường đào rễ về. Sau đó rửa sạch cắt bỏ đầu và đem phơi/sấy khô.
Có thể bào chế hoàng kỳ bằng 2 cách như sau:
Cách 1: rễ hoàng kỳ đem ủ mềm, thái lát mỏng từ 1-2mm. Sau đó sấy nhẹ hoặc phơi khô được gọi là hoàng kỳ sống.
Cách 2: thái mỏng hoàng kỳ. Pha mật ong với nước rồi cho hoàng kỳ vào trộn đều. Tiến hành ủ cho thấm mật ong rồi tiếp tục đem sao vàng. Tỉ lệ trộn thích hợp là: 100kg hoàng kỳ tương ứng với 25-30kg mật ong. Loại này có tên gọi là hoàng kỳ tẩm mật sao.
Thành phần hóa học của hoàng kỳ
Trong thành phần hóa học của hoàng kỳ có chứa nhiều nguyên tố vi lượng. Trong đó có: choline, saccarosa, gluocosa, acid amin, betain, tinh bọt, gôm, chất nhầy,protid (6.16% – 9,9%), acid forlic, vitamin P, glucoronic acid, soyasaponin I, isoflavonid (calycosin, calycosin-7-O-b-D-glucosid, formononetin và onomin), palmatic, linoleic acid, coriolic acid,….
Hoàng kỳ theo đông y thường có tính ôn, vị ngọt. Có tác dụng giải độc, lợi tiểu, chữa ung nhọt, bổ thận, bổ khí huyết, tỳ vị.
Công dụng chữa bệnh của cây hoàng kỳ
Cây hoàng kỳ và 20 Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời đã được tổng hợp gồm có:
- Hỗ trợ chữa trị ung nhọt, lở loét.
- Hỗ trợ điều trị bệnh lupus ban đỏ.
- Chữa bệnh đau nhức xương khớp.
- Chữa trị ho, viêm phế quản.
- Hỗ trợ chữa bệnh viêm thận.
- Hỗ trợ bồi bổ khí huyết do bị hư, sốt hoặc sau khi mất nhiều máu.
- Hỗ trợ chữa suy nhược cơ thể. Chữa khó thở, kém ăn, tim đập nhanh, hay ra mồ hôi nhiều.
- Chữa bệnh sa trực tràng.
- Chữa sa dạ dày.
- Làm thuốc phòng ngừa cảm mạo, viêm mũi dị ứng.
- Chữa nhũn não.
- Hỗ trợ chữa bệnh phì đại tuyến tiền liệt.
- Hỗ trợ trị nôn ra máu không dứt.
- Trị chứng vàng da do bị nghiện rượu, do vùng dưới tim đau, tiểu vàng.
- Trị bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng.
- Hỗ trợ chữa trị bệnh tim mạch.
- Chữa chứng bạch cầu giả.
- Hỗ trợ trị sốt xuất huyết.
- Hỗ trợ chữa bệnh gan mạn tính.
- Hỗ trợ chữa thị lực giảm sau khi phẫu thuật bóc võng mạc mắt.
Một số lưu ý khi sử dụng hoàng kỳ
Có thể uống nước từ hoàng kỳ thay cho nước trà. Nên uống vào buổi sáng. Nếu có biểu hiện bất thường không hợp dùng thì ngưng uống.
Hoàng kỳ còn có thể được sử dụng để làm phụ gia trong các món ăn sẽ mang lại tác dụng bồi bổ cơ thể rất tốt.
Hoàng kỳ có thể gây ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc cyclosporine và các loại thuốc chứa cortisone.
Trước khi sử dụng hoàng kỳ cần phải được bác sĩ tư vấn liều lượng và cách dùng phù hợp.
Trên đây là thông tin về Cây hoàng kỳ và 20 Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời. Mong rằng đã mang lại được các kiến thức hữu ích cho quý độc giả. Chúc bạn luôn vui khỏe mỗi ngày!
Trả lời