Quang Dũng (1921-1988) tên thật là Bùi Đình Diệm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Trong đó, bài thơ “Tây Tiến” (viết năm 1948) in trong tập “Mây đầu ô” là thi phẩm rất nổi tiếng của ông. Bài thơ là khúc tráng ca về người chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám – 1945, thển hiện đậm nét và tiêu biểu tài hoa, phong cách thơ ca nghệ sĩ của Quang Dũng. Tác phẩm này được xem như một đỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác của ông. Qua nỗi nhớ thương đồng đội, tác giả đã dựng lên tượng đài sừng sững, lãng mạn mà bi tráng để ngợi ca người lính Tây Tiến oai hùng. Bài viết sau đây sẽ gợi ý top 4 dàn ý chi tiết phân tích Tây Tiến trong sách Ngữ văn 12.
Table of Contents
1. Dàn ý Phân tích bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng
1.1 Mở bài
– Khái quát một số nét tiêu biểu về nhà thơ Quang Dũng và đặc trưng thơ ca (vừa hồn nhiên, tinh tế, lại mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn của người nghệ sĩ).
– Nêu ngắn gọn ý nổi bật về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung chính của bài thơ.
1.2 Thân bài
- Một số nét khái quát về Tây Tiến
– Tây Tiến vốn là tên gọi của một đoàn quân thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để cùng nhau bảo vệ biên giới 2 nước Việt – Lào.
– Xuất thân của người lính Tây Tiến: phần lớn là thanh niên Hà Nội, trong đó có học sinh, sinh viên.
– Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ sau khi đã chuyển sang đơn vị khác công tác, bài thơ là lời bày tỏ nỗi nhớ của tác giả với đoàn quân Tây Tiến.
- Con đường hành quân của người lính Tây Tiến giữa thiên nhiên núi rừng Tây Bắc
– Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ bật thốt lên thành lời
+ “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, trìu mến.
+ “nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ thường trực, miên man, bao trùm khắp không gian.
– Bức tranh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
+ Sài Khao, Mường Lát: các địa danh gợi sự hẻo lánh, xa xôi;
+ Sử dụng các từ láy đặc tả giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên… dốc lên” gợi ra địa hình núi hiểm trở, quanh co, gập ghềnh rất khó đi.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” cho thấy tầm cao vun vút của núi non mà đoàn quân Tây Tiến phải vượt qua nhưng trong đó đồng thời cũng có cái hóm hỉnh, dí dỏm của người lính.
+ Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự độ cao cheo leo nguy hiểm đến tột cùng.
+ Các hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” cho thấy sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” khiến những người lính luôn phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy rình rập nơi rừng thiêng nước độc.
+ Sử dụng nhiều các thanh trắc nhằm tô dậm, nhấn mạnh địa hình hành quân nhiều ghập ghềnh, trắc trở.
– Dù vậy, khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc cũng có những lúc êm dịu, đậm đà hương vị cuộc sống: “nhà ai Pha Luông …”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”, thủ pháp sử dụng nhiều thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, ấm áp và yên bình.
– Hình ảnh bi hùng của người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu theo hai nghĩa: nghĩa thứ nhất là chỉ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của những người lính sau cuộc hành quân dài và nghĩa thứ 2 là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn, hay nói giảm, nói tránh của việc hy sinh.
=> Thiên nhiên Tây Bắc tráng lệ, hùng vĩ nhưng cũng đầy rẫy hiểm nguy, đó chính là những khó khăn, thử thách trên chặng đường hành quân của những người lính Tây Tiến.
- Kỷ niệm đẹp về tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc
– Kỉ niệm về đêm liên hoan thắm đượm tình quân dân:
+ Khung cảnh liên hoan với không khí tưng bừng, náo nhiệt nhiều màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng, trữ tình: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
+ Tâm hồn bay bổng, say mê của người lính trong không gian ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
– Khung cảnh sông nước, con người Tây Bắc:
+ Đẹp huyền ảo, hoang dại và thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
+ Con người lao động mộc mạc, giản dị: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, tràn đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
=> Qua bút pháp lãng mạn, nhà thơ Quang Dũng đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, hoang sơ, cuộc sống sinh hoạt bình yên và hình ảnh con người chăm chỉ, chất phác mà duyên dáng của vùng đất Tây Bắc.
* Hình tượng người lính Tây Tiến
– Chân dung của người lính được tác giả miêu tả chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “xanh màu lá”: Do họ phải sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nên phải cạo trọc đầu hay xanh xao, gầy gộc nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
– Những người lính có tâm hồn lãng mạn, trái tim đầy yêu thương “Mắt trừng gửi mộng” / “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng của người thương nơi quê nhà xa xôi làm động lực chiến đấu.
– Vẻ đẹp bi tráng thể hiện đậm nét nhất qua sự hi sinh anh dũng:
+ Sẵn sàng hiến dâng hết tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi nhẹ nhàng, thanh thản.
+ Cái chết được lí tưởng hóa bằng hình ảnh của những tráng sĩ ra trận xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn, tiếc thương thay cho nỗi đau, sự mất mát, hy sinh mà họ phải chịu.
=> Dù trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn và khắc nghiệt nhưng những người lính Tây Tiến vẫn có nét hào hoa, lãng mạng. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh thân mình vì hoà bình, tự do cho tổ quốc.
- Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả
– Câu thơ gợi nhớ lại ý nguyện, quyết tâm một thời khi ra đi của đoàn quân Tây Tiến: “người đi không hẹn ước”, đồng thời cũng là sự tiếc thương cho những đồng đội đã nằm xuống “thăm thẳm một chia phôi”.
– Nỗi nhớ, niềm thương, tình cảm gắn bó của tác giả được gửi lại đoàn quân Tây Tiến: và thiên nhiên rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến … / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
- Đặc sắc nghệ thuật
– Sử dụnh bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, mang đậm chất bi tráng, hào hùng.
– Sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ thơ sáng tạo, độc đáo
– Ngôn từ vừa quen thuộc vừa mới lạ và vừa có nét cổ kính.
– Giọng thơ thay đổi linh hoạt theo dòng cảm xúc.
1.3 Kết bài
– Khái quát lại giá trị nội dung của tác phẩm: Tây Tiến đã tái hiện thành công vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, bất khuất không ngại gian khổ, hy sinh nhưng cũng đầy lãng mạn, mộng mơ.
2. Dàn ý chi tiết Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến
2.1 Mở bài
– Giới thiệu khái quát về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
– Giới thiệu hình tượng người lính.
2.2 Thân bài
- Khái quát về người lính Tây Tiến
– Giới thiệu những nét cơ bản về người lính Tây Tiến: họ là ai, xuất thân của họ và cảm hứng sáng tác bài thơ của tác giả là gì?
+ Tây Tiến: tên gọi của một đoàn quân được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào.
– Xuất thân: phần lớn người lính Tây Tiến là thanh niên Hà Nội, trong đó học sinh, sinh viên là chủ yếu.
– Cảm hứng sáng tác: Tây Tiến được Quang Dũng sáng tác sau khi chuyển sang đơn vị khác công tác, bày tỏ nỗi nhớ của tác giả với đoàn quân Tây Tiến.
- Phải vượt qua nhiều gian khổ nhưng người lính Tây Tiến vẫn lạc quan, kiên cường
– Đối mặt với biết bao hiểm nguy, thử thách ở miền núi Tây Bắc hoang sơ, dữ dội trên chặng đường hành quân.
+ Địa hình nhiều hiểm trở, quanh co, gập ghềnh: các địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi; sử dụng nhiều từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc” và điệp cấu trúc “dốc lên… dốc lên…”
+ Nhịp thơ bị bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng của con đường hành quân gian nan.
+ Các hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi ra sự hoang sơ, man dại của thiên nhiên; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” cho thấy những người lính Tây Tiến thường xuyên phải đối mặt với biết bao hiểm nguy nơi rừng thiêng nước độc.
+ Sử dụng nhiều các thanh trắc nhằm nhấn mạnh, tô đậm địa hình trắc trở, ghập ghềnh, cheo leo.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” vừa thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng vừa có cái hóm hỉnh của cách anh trong đó.
– Họ phải sống, sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện tự nhiên nhiều khắc nghiệt, thiếu thốn, bệnh tật: “đoàn binh không mọc tóc”, “xanh màu lá” da xanh xao, gầy guộc, nhưng vẫn mạnh mẽ, rắn rỏi “dữ oai hùm”.
- Có tâm hồn nghệ sĩ hết sức hào hoa, lãng mạn
– Là những con người nặng tình: nỗi nhớ bật thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, trìu mến “nhớ chơi vơi”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói” là nỗi nhớ thương thường trực, miên man bao trùm không gian.
– Nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng và cuộc sống con người: “nhà ai Pha Luông …”, “Mai Châu mùa em …”, thủ pháp sử dụng nhiều thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái và yên bình.
– Say mê, bồi hồi trước cái đẹp trong đêm trại đuốc hoa:
+ Không khí đêm liên hoan lửa trại tưng bừng, rộn ràng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người trữ tình, duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
+ Tâm hồn người lính Tây Tiến bay bổng, mê đắm trong không khí ấm áp tràn đầy tình người, tình quân dân: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
– Khung cảnh sông nước và con người Tây Bắc:
+ Vẻ đẹp huyền ảo, hoang dại, linh thiêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
+ Con người giản dị, mộc mạc mang nét đẹp lao động: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, giàu sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
– Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, nghệ sĩ và trái tim khao khát yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà xa xôi làm động lực, sức mạnh tinh thần.
– Niềm thương, nỗi nhớ và tình cảm gắn bó để lại nơi thiên nhiên núi rừng Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến … / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
- Mang vẻ đẹp vừa bi tráng vừa hào hùng
– Vẻ đẹp bi tráng được thể hiện qua sự hy sinh anh dũng của cách anh:
+ Hình ảnh người lính “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ trên theo hai nghĩa, nghĩa thứ nhất là chỉ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, hoặc cũng có thể hiểu theo nghĩa thứ 2 đó là nghỉ ngơi vĩnh viễn trong sự ra đi thanh thản.
+ Sẵn sàng cống hiến hết thanh xuân, tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng không còn gì tiếc nuối.
+ Cái chết đã được nhà thơ lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ ra trận thời xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn, xót thương khi phải đưa tiễn cách anh về với đất mẹ.
+ Lời thế quyết tâm ngày ra đi của đoàn quân Tây Tiến: “người đi không hẹn ước”, “thăm thẳm một chia phôi. (có thể kết hợp liên hệ so sánh với hai câu thơ: “Người ra đi đầu không ngoảnh lại/ Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi).
- Đặc sắc nghệ thuật
– Bút pháp nghệ thuật vừa lãng mạn vừa hiện thực
– Vận dụng ngôn từ sáng tạo: nghệ thuật đối, tương phản,…
– Sử dụng hình ảnh thơ độc đáo.
2.3 Kết bài
– Khẳng định lại ngắn gọn vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến: trải qua nhiều gian khổ, khắc nghiệt nhưng vẫn luôn giữ thái độ lạc quan, kiên cường và có tâm hồn hào hoa, lãng mạn, nhưng hào hùng, bi tráng.
– Nêu cảm nhận, suy nghĩ cá nhân về hình tượng người lính Tây Tiến.
3. Dàn ý chi tiết đề bài: “Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là đặc điểm nổi bật trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng”
3.1 Mở bài
- Giới thiệu về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
– Quang Dũng là nghệ sĩ tài hoa trong nhiều lĩnh vực nhưng ông thành công nhất ở mảng thơ ca. Thơ ông luôn mang một tâm hồn nhạy cảm, giàu lãng mạn, tinh tế với vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người. Cùng với đó là nghệ thuật diễn tả hồn nhiên, bình dị và chân thật.
– Tây Tiến là một trong những bài thơ hay và xuất sắc của Quang Dũng và cũng là bài thơ tiêu biểu viết về hình ảnh người lính Quân đội Nhân dân Việt Nam.
– Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là đặc trưng nổi bật nhất của bài thơ này.
3.2 Thân bài
- Khái quát chung về đoàn quân Tây Tiến
– Tây Tiến: tên đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ vùng biên giới Việt – Lào và làm hao lực lượng của quân Pháp. Chiến sĩ trong đoàn quân Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội.
– Quang Dũng là từng đại đội trưởng của Tây Tiến đến cuối năm 1948, sau đó ông chuyển sang đơn vị khác. Bài thơ được ông sáng tác tại Phù Lưu Chanh, trong nỗi nhớ tha thiết với đoàn quân từng gắn bó một thời với mình.
- Cảm hứng lãng mạn
– Khái niệm: Cảm hứng lãng mạn trong văn chương là cảm hứng mang tính khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái hay, cái đẹp trong những cái lạ, cái độc đáo phi thường vượt lên trên những cái tầm thường, đề cao nguyên tắc chủ quan để phát huy sức mạnh của trí liên tưởng, tưởng tượng. Cảm hứng lãng mạn luôn có cách diễn đạt khoa trương, phóng đại với ngôn ngữ giàu cảm xúc, gây được ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.
=> Cảm hứng lãng mạn trở thành nguồn cảm hứng chủ đạo trong sáng tác văn chương, nâng đỡ con người vượt lên mọi thử thách, khó khăn, gian khổ của chiến tranh máu lửa để hướng tới ngày mai chiến thắng.
– Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến
+ Bức chân dung kiêu hùng về người lính Tây Tiến được thêu dệt nên bởi cảm hứng lãng mạn trên phông nền hùng vĩ, thơ mộng, hoang sơ nhưng cũng đầy dữ dội của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. Người lính Tây Tiến đã phải vượt qua nhiều đèo cao, suối sâu gập ghềnh với tư thế hiên ngang, hùng dũng, mang nỗi nhớ chơi vơi, “heo hút cồn mây súng ngửi trời”, “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, “nhà ai Pha Luông mưa xa khơi…”
+ Bút pháp lãng mạn thể hiện qua âm thanh ghê rợn của “thác gầm thét”, “cọp trêu người” nhằm khắc hoạ đậm nét vẻ hoang dại, bí ẩn của rừng thiêng dữ dội, rồi đột ngột mở ra một nỗi nhớ ấm áp: “Nhớ ai Tây Tiến cơm lên khói – Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” hay “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm..”
+ Thực – ảo đan xen nhau trong đêm liên hoan: “bừng lên hội đuốc hoa” với cái nhìn ngơ ngác, ngạc nhiên “kìa em xiêm áo tự bao giờ” lẫn cái e ấp, tình tứ “Khèn lên man điệu nàng e ấp – Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. Từ cảnh liên hoan, ngôn từ lại tiếp tục chuyển sang cảnh sông nước đầy chất thơ bằng bút pháp chấm phá tinh tế “Người đi… chiều sương ấy”, “hồn lau nẻo bến bờ”, “dáng người trên độc mộc”, “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa…”
=> Cảnh thơ như được phủ lên một màn sương mờ ảo, da diết giống như một bức họa cổ.
+ Hùng vĩ, thơ mộng là cái nhìn riêng trong chất thơ lãng mạn của Quang Dũng. Tác giả gợi ra một hoài niệm, một tình yêu bâng khuâng, da diết với vùng đất Tây Bắc đã từng một thời gian gắn bó sâu nặng…
- Tinh thần bi tráng
– Khái niệm: Tinh thần bi tráng trong tác phẩm văn chương thể hiện khi hiện thực đau thương, gian khổ không bị né tránh. Bi ở đây không phải là bi lụy mà là bi tráng, lẫm liệt, hào hùng. Tuy là cái chết, là mất mát, hy sinh đó nhưng không hề bi lụy mà là cái chết, là mất mát, hy sinh hào hùng lẫm liệt vào cõi bất tử. Tinh thần bi tráng thường được biểu hiện ở giọng điệu, âm hưởng và màu sắc ngôn từ tráng lệ hào hùng.
– Biểu hiện của tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến
+ Người chiến sĩ Tây Tiến mặc dù phải chịu nhiều mất mát, đau buồn nhưng vẫn luôn hiên ngang, bất khuất. Trên phông nền thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, người lính đã xuất hiện với tầm vóc to lớn, bi tráng khác thường: “không mọc tóc”, “xanh màu lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng gửi mộng qua biên giới…”
+ Các câu thơ tiếp theo tác giả nói về cái chết cũng khác thường: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ – Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh – Áo bào thay chiếu anh về đất”. Hai khổ thơ được tạo hình dữ dội, bất khuất để nói lên cái gian khổ, vất vả tột cùng lẫn cái lẫm liệt kiêu hùng.
=> Cái chết được tác giả tái hiện trong không khí hoành tráng: sử dụng từ Hán Việt tạo âm hưởng bi hùng “áo bào, khúc độc hành”. Câu thơ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” giống khúc nhạc chiêu hồn tử sĩ vừa dữ dội, bi tráng vừa xót xa giữa không gian núi rừng bát ngát.
- Vai trò của cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng
+Chính cảm hứng lãng mạn đã tạo ra ở Quang Dũng cái nhìn mang tính bi tráng, anh hùng trước cái chết của đồng đội. Tác giả thẳng thắn nhìn vào sự thật là cuộc sống người lính cơ cực, cái chết, nguy hiểm luôn rình rập. Tuy nhiên, nhờ cảm hứng lãng mạn mà những nét tiều tụy, lam lũ, bi thảm đã bị xoá bỏ, làm cho hình ảnh người lính Tây Tiến trở nên oai hùng, hào hoa. Đó là “những tráng sĩ một đi không trở về” – một quan niệm trong văn học xưa cũ về người anh hùng mang màu sắc lãng mạn riêng.
+ Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi tráng giúp tạo nên chất sử thi đặc biệt cho bài thơ. Nó tô vẽ lên bức chân dung người lính Hà thành hào hoa, dũng cảm trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ. Qua đó tác giả hướng hồn thơ ngưỡng vọng vào cả một thế hệ người lính, những anh hùng “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
3.3 Kết bài
– Khẳng định lại ngắn gọn vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến và vai trò của cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng mà tác giả đã sử dụng.
– Đánh giá, nhận xét, liên tưởng với suy nghĩ của bản thân.
4. Dàn bài So sánh hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
4.1 Mở bài
- Khái quát chung:
– Giới thiệu Quang Dũng, Tố Hữu và hai tác phẩm:
+ Quang Dũng là gương mặt nổi bật của nền thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp, đặc trưng với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình quân dân. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất cho hồn thơ Quang Dũng. Bài thơ được viết năm 1948 tại Phù Lưu Chanh khi ông đã xa Tây Tiến chuyển công tác sang đơn vị khác được một thời gian.
+ Tố Hữu là nhà thi sĩ lớn của dân tộc, các tác phẩm của ông luôn song hành cùng những chặng đường của cách mạng Việt Nam. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công mang ý nghĩa đặc biệt trong sự nghiệp thơ Tố Hữu. Tác phẩm vừa là một bản tình ca về tình cảm quân dân – giữa đoàn cán bộ cách mạng miền xuôi với nhân dân Việt Bắc, vừa là bản hùng ca tái hiện lại cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ mà vẻ vang của dân tộc.
+ Hai bài thơ đều có những đoạn trích tái hiện lại vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận, song mỗi tác giả lại có những góc nhìn và cách thể hiện riêng.
4.2 Thân bài
- Trình bày cảm nhận về từng bài thơ
* Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến”:
– Vẻ đẹp bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến trên đường hành quân: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm”. Cái bi tráng của người lính Tây Tiến được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, gầy guộc đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá nhưng vẫn mạnh mẽ, kiên cường.
+ Sở dĩ cách anh đầu trọc, da xanh xao là do hậu quả của những ngày tháng hành quân gian khổ, vất vả vì đói, vì khát và cũng là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính.
+ Hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc” cũng xuất phát từ hiện thực thiếu thốn trong cuộc sống: họ buộc phải cạo trọc đầu để giảm bớt những bất tiện trong sinh hoạt ở rừng như thiếu nước sạch hay dầu gội đầu và cũng là để tạo thuận lợi trong lúc đánh giặc; hoặc có khi những cái đầu mà tóc rụng không thể mọc nổi kia chính là hậu quả của những trận sốt rét liên miên nơi rừng thiêng nước độc.
=> Dù được hiểu theo bất cứ cách nào thì đó cũng là hình ảnh cho thấy sự gian khổ, thiếu thốn, khắc nghiệt do chiến tranh.
+ Tuy nhiên người lính Tây Tiến dưới ngòi bút độc đáo của Quang Dũng không hiện lên tiều tụy, nhếch nhác mà vẫn kiêu dũng, ngang tàng: dùng từ “đoàn binh” – gợi cảm giác về một đội quân đông đảo, hừng hực khí thế chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
+ Hình ảnh “quân xanh màu lá” có thể được hiểu là màu xanh áo lính hay màu xanh của lá rừng dùng để ngụy trang trước kẻ thù khiến cho cả doàn quân xanh màu lá. Mặc dù vậy, căn cứ theo mạch thơ có lẽ còn nên hiểu đây là câu thơ miêu tả những gương mặt xanh xao, gầy yếu vì sốt rét rừng, vì cuộc sống khắc nghiệt, kham khổ.
=> Cách diễn đạt tinh tế khi miêu tả đoàn quân “xanh màu lá” chứ không phải xanh xao, do đó mà người lính như hoà mình cùng với thiên nhiên. Tuy ốm mà không yếu, ốm mà vẫn trẻ trung, kiên cường, tràn đầy sức sống.
+ Kết hợp từ “dữ oai hùm” gợi cho người đọc thấy người lính vẫn toát lên vẻ dữ dội, kiêu hùng dù trên gương mặt xanh xao, gầy ốm. Dường như, ở miền đất hoang sơ nguy hiểm luôn rình rập, đe dọa với “cọp trêu người” nhưng người lính cũng với “oai hùm” dữ dội, uy nghi để chế ngự và chiến thắng.
– Liên hệ: Những tác phẩm thơ ca thời kỳ kháng chiến của các nhà thơ khác khi viết về căn bệnh sốt rét hiểm nghèo mà người lính thường mắc phải:
+ “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi” – bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu.
+ “Nơi thuốc súng trộn vào áo trận/ Cơn sốt rừng đi dọc tuổi thanh xuân”.
– Cái hào hoa:
+ Thủ pháp nghệ thuật đối lập: ngoại hình thì ốm yếu đấy nhưng tâm hồn của các anh vẫn mạnh mẽ. “Không mọc tóc” là cách nói ngang tàn, hóm hỉnh đùa vui đậm chất lính để xua tan đi những khó khăn gian khổ của mình.
+ Cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh”, chứ không phải “đoàn quân” đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường trong cả ý chí và tầm vóc của người lính. Ba từ “dữ oai hùm” đã gợi lên dáng sinh động vẻ oai phong lẫm liệt của chúa sơn lâm, làm chủ hoàn cảnh giữ chốn núi rừng hoang vắng. Qua đó cho thấy được người lính Tây Tiến mạnh mẽ chế ngự được mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “mắt trừng” là đôi mắt dữ tợn mang lòng căm thù giặc mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù hoảng sợ.
– Họ cũng là những chàng trai Hà thành có tâm hồn hào hoa, lãng mạn: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức nhớ về quê hương Hà Nội, về một bóng dáng kiều thơm trong mộng. Mộng và mơ được gửi về 2 phía chân trời: biên giới và Hà Nội.
=> Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng đạn theo tiếng gọi của non sông đất nước mà trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn: đó có thể là con phố cũ, ngôi nhà nhỏ, mái trường xưa,… hay chính xác hơn là nhớ nhung về bóng dáng của những người bạn gái yêu kiều, diễm lệ nơi thủ đô. Đó chính là nguồn động lực to lớn tiếp thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hy sinh để bảo tổ quốc, bảo vệ cuộc sống nhân dân vì mục tiêu lý tưởng cao đẹp: “Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”.
- Đoạn thơ trong bài thơ “Việt Bắc”:
– Vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân: “Những đường Việt Bắc của ta/ Đêm đêm rầm rập như là đất rung/ Quân đi điệp điệp trùng trùng”
+ Sử dụng đại từ sở hữu “của ta” vang lên dõng dạc, hùng hồn thể hiện niềm tự hào to lớn của những con người làm chủ đất nước, đồng thời ngầm khẳng định Việt Bắc là chiến khu tự do, là vùng đất thuộc sở hữu của quân và dân ta mà bọn Pháp đang xâm lăng.
+ Không khí sôi nổi, hừng hực khí thế của những ngày diễn ra chiến dịch được tác giả tái hiện sinh động, hấp dẫn qua những từ ngữ, hình ảnh: “rầm rập, đất rung”, những từ láy: “điệp điệp, trùng trùng”. Hai chữ “rầm rập” vừa có tác dụng gợi âm thanh, vừa tạo hình ảnh. Biện pháp nghệ thuật so sánh, tượng trưng được tác giả sử dụng triệt để giúp ta cảm nhận được hình ảnh và khí thế của những đoàn quân đang ngày đêm tiến về mặt trận. Mỗi bước đi của đoàn quân ấy đem theo cả sức mạnh của lòng yêu nước, của lí tưởng cách mạng, niềm khát khao chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
– Vẻ đẹp lãng mạn: “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”.
+ Hình ảnh sao trời treo trên đầu súng kề cận cùng những người lính trong mỗi đêm hành quân, cũng có thể là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của người lính, ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi cho người lính bước đi. Họ là những con người có lí tưởng sống và chiến đấu cao cả, đẹp đẽ, sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp cách mạng. Ý thơ cũng khiến người đọc dễ liên tưởng đến hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
- So sánh hai đoạn thơ:
– Giống nhau: Đều khắc họa hình tượng người lính với vẻ đẹp vừa lãng mạn, bay bổng, vừa hào hùng, bất khuất.
– Khác nhau:
+ Trong bài thơ “Tây Tiến” vẻ đẹp của người lính vẫn phảng phất sự bi thương, trầm tư.
+ Trong bài thơ “Việt Bắc”, vẻ đẹp lãng mạn của người lính được gắn liền với hiện thực.
=> Cả hai tác giả đều cùng có trải nghiệm chiến đấu thực tế nên thơ họ đều có cả chất hiện thực. Bên cạnh đó, Quang Dũng vốn là nhà thơ có tâm hồn hào hoa nên thơ ông có cái lãng mạn rất riêng; còn ở Tố Hữu, thơ của ông là thơ trữ tình chính trị nên luôn có cái nhìn rất lạc quan, tin tưởng tuyệt đối vào cách mạng.
4.3 Kết bài
– Tổng kết lại điểm giống và khác nhau của hai bài thơ khi viết về hình tượng người lính.
– Khẳng định vị trí của hai tác giả với nền văn học và độc giả.
– Nêu suy nghĩ, cảm nhận cá nhân
Trên đây là top 4 dàn ý tham khảo với đề văn nghị luận phân tích bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng. Hy vọng rằng thông tin này sẽ có giá trị hữu ích với bạn đọc.
Trả lời