Đã từ lâu cây đỗ trọng được xem làm một vị thuốc quý được các danh ý sử dụng rất phổ biến. Trong các bài thuốc đều có đỗ trọng để hỗ trợ chữa bệnh, bồi bổ cơ thể một cách tốt nhất. Để biết thêm thông tin về 14+ tác dụng của cây đỗ trọng, vị thuốc bổ không thể thiếu của người Việt. Mời quý vị cùng tham khảo qua bài viết này nhé!
Table of Contents
Cây đỗ trọng là cây gì?
Cây đỗ trọng hay còn có tên gọi khác đó là mộc miên – tên này là do chất sợi tơ bạc có trong vỏ. Tên khoa học của cây đỗ trọng là Eucomia ulmoides Oliv. Đây là loại cây thuộc họ Eucommiaceae. Vị thuốc trọng được ghi lần đầu tiên bởi sách Bản kinh.
Đặc điểm cây đỗ trọng
Đỗ trọng là cây thuốc nam thuộc loại thân cây gỗ. Cây có chiều cao từ 15-20m, vỏ màu xám, đường kính 33-50cm. Lá đỗ trọng mọc cách, có hình tròn trứng, cuống hình bầu dục hoặc hình thùy. Ở phần đuôi lá thường nhọn, có màu xanh, răng cưa. Lá còn non có lông tơ, là già sẽ có vân vằn, nhẵn bóng.
Hoa đỗ trọng là hoa đơn tính khác gỗ. Nếu như hoa đực mọc thành chùm thì hoa cái thường tập hợp 5-10 cái ở nách lá. Quả có cánh mỏng dẹt, phần giữa hơi lồi. Bên trong quả đỗ trọng có một hạt dẹt, tròn hai đầu, có thể sử dụng để làm giống.
Các loại đỗ trọng
Hiện nay, gồm có 2 loại đỗ trọng đó là: cây đỗ trọng bắc và cây đỗ trọng nam. Với từng đặng điểm cụ thể như sau:
Cây đỗ trọng bắc
Có phần vỏ dẹt phẳng, độ dày khoảng 0.1 – 0.4cm. Đỗ trọng bắc có độ giòn cao, dễ bẻ gãy, vị hơi đắng, mùi thơm. Bề mặt bên ngoài có màu nâu xám hoặc màu nâu vàng, có nhiều nếp nhăn dọc. Các lỗ vỏ thường nằm ngang, mặt phía trong khá nhẵn, có màu nâu tím hơi mờ.
Cây đỗ trọng nam
Có vỏ cuộn hình lòng máng, độ dày khoảng 0.2-0.4cm. Mặt ngoài vỏ đỗ trọng nam có màu vàng nâu, vàng sáng, có nhiều đường nứt dọc. Mặt trong thường nhẵn cứng và khó bẻ, không có mùi, vị nhạt, hơi chát.
Phân bố, thu hái, chế biến đỗ trọng
Nguồn gốc của cây đỗ trọng từ Trung Quốc. Tuy đã được du nhập vào Việt Nam nhưng chưa phát triển rộng rãi.
Vào thời điểm tháng 4-5 của mỗi năm. Người ta sẽ sử dụng cưa để tiến hành cưa đứt xung quanh vỏ cây thành những đoạn dài ngắn tùy ý. Sau đó sẽ dùng dao để rạch dọc thân cây thành từng miếng để bóc vỏ dễ dàng gơn.
Để giữ cho cây nguyên tình trạng, không chết. Trong quá trình bóc vỏ chỉ nên dừng ở 1/3 mức độ xung quanh. Điều này giúp cây tiếp tục sinh trưởng dễ dàng tại vị trí đã bị bóc vỏ. Từ đó cho thu hoạch vào các năm kế tiếp.
Khi bóc vỏ xong sẽ đem về luộc qua bằng nước sôi. Phơi trải tại chỗ bằng phẳng và lót rơm phía dưới. Bên trên đòi hỏi phải nắn chặt giúp vỏ nhựa được phẳng. Lấy rơm phủ kín xung quanh cho chảy hết nhựa cây.
Sau khoảng 1 tuần lấy miếng đỗ trọng kiểm tra lại. Nếu như chuyển sang màu tím thì dừng phơi. Tiếp tục cạo sạch vỏ bên ngoài cho nhẵn bóng. Sau đó cắt thành từng miếng tùy ý. Áp dụng các cách chế biến khác nhau theo từng mục đích.
Thành phần hóa học của cây đỗ trọng
Trong thành phần của cây đỗ trọng có chứa rất nhiều hoạt chất quý như Alcaloids, Vitamin C, Gutta – Percha, Glycoside, Potassium, albumin chất béo, chất màu, tinh dầu, muối vô cơ.
Công dụng dược lý của đỗ trọng
Theo Đông Y
- Công dụng: Đỗ trọng có tác dụng bổ sung, kiện gân cốt, bổ can hư, an thai, ích tinh khí, cường chí, dương huyết, hạ áp, làm ấm tử cung.
- Chủ trị: Chân tay yếu mỏi, đau nhức lưng, phong thấp, bại liệt, động thai ra huyết, di tinh, liệt dương, tăng huyết áp, hay tiểu đêm,…
Theo y học hiện đại
Thông qua các nghiên cứu cho thấy cây đỗ trọng có các công dụng dược lý như:
- Hạ áp với tính năng làm giãn cơ trơn mạch máu một cách trực tiếp.
- Giảm hàm lượng cholesterol huyết thanh. Đồng thời tăng lưu lượng máu động mạch vành.
- Công dụng kháng viêm, nâng cao khả năng vỏ tuyến thượng thận.
- Giảm đau, chống co giật.
- Tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.
- Lợi tiểu.
- Ức chế tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn Coli, trực khuẩn lỵ Flexner, trực khuẩn bạch hầu, mủ xanh; phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết B.
Cây đỗ trọng chữa bệnh gì?
14+ tác dụng của cây đỗ trọng, vị thuốc bổ không thể thiếu của người Việt có thể kể đến đó là:
- Ôn thận tráng dương.
- Hỗ trợ chữa chứng thận hư, lưng đau, tứ chi mỏi, giúp xương khỏe.
- Chữa ứ huyết kèm đau lưng.
- Chữa chứng mồ hôi trộm sau bệnh.
- Trị phong lạnh làm tổn thận, đau thắt lưng, cột sống.
- Hỗ trợ chữa có thai 2 – 3 tháng bị động thai.
- Hỗ trợ chữa quen hư thai, cứ có thai 4 – 5 tháng là hư.
- Trị các loại bệnh sau khi sinh.
- Trị huyết áp cao.
- Chữa chứng tiểu tiện nhiều lần, gan thận yếu, di tinh, liệt dương.
- Trị đau dây thần kinh tọa.
- Chữa đau cột sống.
- Chữa chứng tiểu tiện nhiều lần, tiêu chảy, liệt dương.
- Trị chứng đau lưng, chân không đi được.
Xem thêm:
- 10 CÔNG DỤNG CỦA CÂY TẦM GỬI TRONG CHỮA BỆNH
- 14 CÔNG DỤNG CỦA CÂY KIM NGÂN HOA TUYỆT VỜI LƯU TRUYỀN TRONG DÂN GIAN
- HOA HỒI VÀ TOP 15 TÁC DỤNG HIẾM CÓ TRONG DÂN GIAN
Bài thuốc từ đỗ trọng
Chữa thận yếu, đau lưng, mỏi gối, liệt dương:
Đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, đương quy, thục địa, ba kích, cẩu tích, cốt toái bổ, mạch môn, hoài sơn, mỗi vị 12g, sắc uống hoặc tán bột làm viên với mật ong. Mỗi ngày dùng 15-20g, chia 2 lần.
Đỗ trọng 16g, cẩu tích 12g, củ mài 12g, bổ cốt toái 16g, tỳ giải 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, rễ gối hạc 12g, dây đau xương 12g. Sắc uống.
Chữa đau vùng thắt lưng
Đỗ trọng, hạt quít, mỗi vị 80g. Sao tán nhỏ uống dần với thang nước muối và rượu.
Đỗ trọng, tỳ giải, rễ cây câu kỷ. Sắc cách thủy với rượu, uống hàng ngày.
Chữa ra mồ hôi trộm
Đỗ trọng, mẫu lệ (vỏ hàu), lượng bằng nhau. Tán nhỏ, uống với rượu, mỗi lần 1 thìa.
Chữa phụ nữ sẩy thai quen lệ
Đỗ trọng, cẩu tích, ba kích, thục địa, vú bò, củ gai bánh, đương quy, tục đoạn, ý dĩ sao, mỗi vị 10g. Sắc uống (uống dự phòng khi thai được 2-3 tháng)
Chữa động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ
Đỗ trọng, táo tàu, giã và làm thành viên bằng hạt đậu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 viên.
Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn và bẩm sinh ốm yếu
Đỗ trọng 4g, thục địa 8g, sơn dược 4g, sơn thù 4g, phục linh 4g, ngưu tất 4g, mẫu đơn 3g, trạch tả 3g, ngũ vị 2g, phụ tử chế 1,2g, nhục quế 0,8g. Sắc uống.
Chữa chảy máu não và các di chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp
Đỗ trọng 12,5g, lá sen 15,5g, sinh địa 10g, mạch môn 10g, tang ký kinh 10g, bạch thược 16g, cam thảo 15,5g. Sắc và chia uống trong ngày. Ba ngày sau khi bắt đầu điều trị, huyết áp hạ đáng kể. Sau 5-6 ngày bệnh nhân nói tốt hơn và cử động được.
Chữa tăng huyết áp
Đỗ trọng 33g, hoàng bá 10g, sa nhân 6,6g, cam thảo 6,6g. Trong trường hợp bị suy tim, gia thêm quế 6,6g. Cho thêm 800ml nước, đun sôi trong 15-20 phút, chia uống làm 3 lần trong ngày.
Chữa bệnh Trichomonas
Đỗ trọng 10g, đương quy 10g, bạch thược 6g, xích thược 6g, sinh địa 10g, vỏ quít 3g, hoạt thạch 12g, bối mẫu 12g, xuyên khung 6g. Ngâm trong 500ml rượu 40 độ trong 7 ngày. Mỗi lần uống 20ml, mỗi ngày 2 lần.
Chữa âm tinh suy kiệt, đau lưng, mỏi gối, di tinh, hay sốt chiều, đổ mồ hôi trộm
Đỗ trọng, ngưu tất, câu kỷ tử, mỗi vị 60g, rau thai nhi (rau con so, vô bệnh) 1 bộ, hoàng bá, trần bì nướng, mỗi vị 40g, gừng khô 15g. Rau thai cắt bỏ gân màng, lấy múi đỏ tươi, ngâm rượu một đêm rồi nấu nhừ vắt lấy nước. Câu kỷ, đỗ trọng, ngưu tất, hoàng bá nấu nước đặc, trộn với nước rau thai, trần bì, gừng khô tán bột cho vào, bắc lên chảo cô cách cát cho thành cao, pha thêm 25% rượu, đựng vào chai đậy nút kỹ. Ngày 3 lần.
Chữa thận âm hư, uy nhược thần kinh, tăng huyết áp
Đỗ trọng 12g, rau thai nhi 1 cái, đảng sâm, thục địa, ngưu tất, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 16g, thiên môn, mạch môn, phục linh, mỗi vị 12g, hoàng bá 8g, tạo giác 4g. tán bột, làm viên, mỗi ngày uống 6-20g.
Chữa hen phế quản khi hết cơn hen
Đỗ trọng 60g, thục địa 80g, hoàng bá, quy bản, mỗi vị 60g, rau thai nhi khô, mạch môn, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 40g. Tán nhỏ làm viên, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần.
Chưa tăng huyết áp thể âm hư dương xung
Đỗ trọng 14g, thạch quyết minh 20g, tang ký sinh, ích mẫu, dạ giao đằng, mỗi vị 16g, câu đằng, phục linh, ngưu tất, hoàng cầm, mỗi vị 12g, chi tử 8g, thiên ma 6g. Nếu nhức đầu, thêm cúc hoa 12g, Mạn kinh tử 12g, nếu ngủ ít thêm toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống, ngày một thang.
Chữa đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chè ép
Đỗ trọng 8g, độc hoạt, tang ký sinh, ngưu tất, đảng sâm, phục linh, bạch thược, đương quy, thục địa, đại táo, mỗi vị 12g, phòng phong, cam thảo, mỗi vị 8g, tế tân, quế chi, mỗi vị 6g. Sắc uống, ngày 1 thang.
Chữa viêm tắc động mạch chi
Đỗ trọng 16g, đan sâm, hoàng bá, mỗi vị 20g, phụ tử chế, quy bản, ý dĩ, hoàng kỳ, đảng sâm, bạch thược, ngưu tất, miết giáp, hổ cốt, sinh địa, mỗi vị 16g, tùng tiết, uy linh tiên, hồng hoa, đào nhân, mộc qua, xuyên khung, phòng kỷ, tần giao, độc hoạt, phục linh, hoàng cầm, đương quy, mỗi vị 12g, trần bì, tế tân, binh lang, quế chi, mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Nấu thành cao.
Chữa đau kinh
Đỗ trọng 8g, đảng sâm 16g, bạch truật, hoài sơn, hoàng kỳ, thục địa, phá cố chỉ, mỗi vị 12g, đương quy, xuyên khung, a giao, ngải cứu, mỗi vị 8g (Tam tài đại bổ hoàn).
Đỗ trọng 8g, thục địa, bạch truật, đảng sâm, tục đoạn, mỗi vị 12g, đương quy, xuyên khung, bạch thược, phục linh, hương phụ, mỗi vị 8g, cam thảo 4g (Bát trân thang thêm hương phụ, đỗ trọng, tục đoạn).
Chữa động thai, có ra máu do khí huyết hư
Đỗ trọng 12g, đảng sâm 16g, bạch thược, thục địa, mỗi vị 12g, đương quy 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Chữa động thai do chấn thương, ngã vấp, mang nặng gây đau lưng, ra máu
Đỗ trọng 8g, tang ký sinh 16g, bạch thược, tục đoạn,mỗi vị 12g, rễ cây gai 10g, đương quy, a giao, mỗi vị 8g.
An thai ẩm: Đỗ trọng 8g, đảng sâm 16g, thục địa, bạch thược, bạch truật, tục đoạn, mẫu lệ, hoàng kỳ, mỗi vị 12g, đương quy, hoàng cầm, ngải diệp, địa du, hương phụ, mỗi vị 8g, xuyên khung 6g, cam thảo 4g.
Lưu ý khi sử dụng cây đỗ trọng
Cây đỗ trọng phù hợp sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau
Đặc biệt là những người bị ù tai, đau đầu, can thận bất túc, hoa mắt. Người bị liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối. Phù hợp cho phụ nữ mang thai suy nhược cơ thể.
Ty đem lại nhiều công dụng tốt. Nhưng những người âm hư có nhiệt tuyệt đối không được sử dụng cây đỗ trọng.
Hy vọng qua bài viết trên đây đã giúp mọi người có thêm kiến thức bổ ích về 14+ tác dụng của cây đỗ trọng, vị thuốc bổ không thể thiếu của người Việt. Cám ơn sự quan tâm theo dõi của mọi người!
Trả lời