Cây bồ đề là một loại cây linh thiêng, mang ý nghĩa tâm linh. Thường được trồng ở các chùa và được nhiều người kính viếng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được cây bồ đề có thể dùng để làm thuốc chữa bệnh và được dùng khá phổ biến trong y học cổ truyền suốt nhiều năm qua. Sau đây sẽ là thông tin về 11 tác dụng của cây bồ đề trong chữa bệnh. Mời mọi người cùng nhau tìm hiểu ngay nhé!
Table of Contents
Cây bồ đề là gì?
Cây bồ đề có nguồn gốc ở Ấn Độ, tây nam Trung Quốc và Đông Dương về phía đông tới Việt Nam. Đây là một loài cây thuộc chi Đa đề. Cây bồ đề còn có tên gọi khác đó là cây đề hay cây giác ngộ.
Cây bồ đề thuộc loại cây thân gỗ lớn. Chiều cao của cây hơn 20m và có đường kính thân khoảng 3m. Thân cây bồ đề thường có màu nâu hoặc màu nâu xám, có vảy và mang nhiều rễ. Lá có cuống, mọc đối, phiến lá có hình trái tim. Mặt trên của lá thường nhẵn, có màu xanh nhạt. Mặt dưới lá màu trắng có lông. Gân lá có hình lông chim, gồm 5-7 đôi gân phụ và nổi rõ ở phía mặt dưới.
Hoa bồ đề mọc ở nách và ngọn, xếp thành cụm, có mùi thơm nhẹ. Hoa có màu trắng, tràng hợp thành ống 5 thùy xếp lợp, có lông tơ vàng. Quả bồ đề có dạng hình cầu, kích thước nhỏ. Quả mọc thành từng chùm và gần như không có cuống. Khi còn non quả có màu xanh và chuyển thành màu tím khi chín.
Dược liệu cây bồ đề còn gọi là an tức hương. Đây là những cục nhựa to nhỏ không đều. Phía bên ngoài láng bóng như sáp hoặc có hình trụ không đều, mảnh dẹt có màu vàng cam. Bên ngoài có màu trắng xám, hơi vàng. Chất khá giòn, dễ vỡ, mặt vỡ phẳng, có màu trắng. Khi để lâu chuyển sang nâu vàng. Khi đun nóng sẽ mềm và chảy ra, hương thơm giống vani.

Phân bố và thu hái bồ đề
Cây bồ đề mọc hoang. Được trồng ở một số vùng rừng núi, trung du ở nước ta. Trong đó có các địa điểm như: Hoàng Liên Sơn, Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thanh Hóa….
Vào khoảng giữa tháng 6-7, lựa chọn cây có 5-10 năm tuổi. Sau đó rạch vào cành hoặc thân để lấy nhựa. Nếu như đó là loại tốt sẽ có màu vàng nhạt, mùi thơm giống vani. Những loại ké chất lượng sẽ có màu nâu đỏ, lẫn nhiều tạp chất và mùi không thơm.
Bào chế: Nhựa bồ đề sau khi thu hoạch được ngâm vào rượu. Tiếp đến nấu sôi 2-3 lần cho đến khi nhựa chìm xuống. Sau đó vớt ra và thả vào nước. Cho đến khi nhựa cứng thì lấy ra và phơi khô.

Thành phần hóa học của cây bồ đề
Trong thành phần của bồ đề có chứa acid benzoic tự do 26,13%, vanillin 1,38%, benzyl benzoat 4,24%, benzyl cinnamart 1,23%, acid cinnamic tự do 2,75%, chất keo chứa đến 70-80%,…
Bồ đề theo Đông y thường có vị cay, đắng, tính bình, không độc. Có tác dụng khai khiếu, hành khí, hoạt huyết, an thần.
Tác dụng và những bài thuốc của cây bồ đề
11 tác dụng của cây bồ đề trong chữa bệnh gồm có:
-
Giảm đau răng
Chuẩn bị 1 nắm lá bồ đề đem rửa sạch. Sau đó sắc lấy nước ngậm và súc miệng có tác dụng giảm đau hiệu quả.
-
Sát trùng vết thương
Chuẩn bị lá và chồi non của cây bồ đề. Sau đó rửa sạch và giã nát để lấy nước. Dùng bông thấm vào nước bồ đề vừa thu được và chấm lên vết thương.
-
Chữa phong thấp, khớp xương đau nhức
Chuẩn bị 80g b62 đề trộn với 160g thịt heo nạc thái miếng,Sau đó cho vào ống hoặc bình rồi đặt lên trên lò. Đốt lửa lớn nhưng đặt 1 miếng đồng để bồ đề cháy ở trên. Đặt ống có lỗ hướng về phía đau để xông.
-
Phụ nữ sau sinh bị huyết vận, huyết trướng, cấm khẩu
Chuẩn bị 4g bồ đề cùng với 20g thủy phi. Sau đó đem tán bột rồi trộn đều. Mỗi lần dùng 4g với nước gừng sao để uống.
-
Trị trúng phong, trúng ác khí
Chuẩn bị 4g bồ đề, 8g quỳ cửu, 20g ngưu hoàng, đơn sa, hùng hoàng, nhũ hương mỗi thứ 4,8g và 3,2g tê giác. Tất cả đem tán bột. Sử dụng 4g sinh khương và 4g thạch xương bồ để sắc lấy nước. Dùng nước sắc này uống cùng với bột trên.
-
Chữa chứng bụng đau, chân co rút, quấy khóc liên tục
Sử dụng bồ đề chưng với rượu thành cao. Chuẩn bị đinh hương, hoắc hương, mộc hương, trầm hương, bát giác hồi hương mỗi thứ 12g; cam thảo, súc sa nhân, hương phụ tử mỗi thứ 20g. Tất cả đem tán nhuyễn trộn với cao trên và vê thành viên. Mỗi ngày uống 8g với nước sắc lá tía tô.
-
Chữa vú bị nứt nẻ
Dùng 20g bồ đề ngâm với 100ml cồn 80 độ trong 10 ngày. Lắc cho đều thuốc. Sau đó sử dụng hỗn hợp cồn này để bôi lên chỗ bị nứt nẻ.
-
Trị hàn thấp, lãnh khí, hoắc loạn thế âm
Sử dụng 4g bồ đề, phụ tử, nhân sâm mỗi thứ 8g sau đó sắc lấy nước uống trong ngày.
-
Trị tim bỗng nhiên đau, tim đập nhanh, hồi hộp
Lấy bồ đề tán bột. Mỗi lần pha 2g với nước sôi để nguội và uống.
-
Trẻ nhỏ bị kinh phong do tà
Sử dụng bồ đề đốt xông cho trẻ.
-
Chữa ho
Sử dụng nhựa bồ đề mài với mật ong để uống. Mỗi lần dùng khoảng 0,5g, ngày làm 2-4 lần.

Xem thêm:
- 20+ CÔNG DỤNG CỦA CÂY RAU BỒ CÔNG ANH, RỄ, LÁ, HOA VÀ CÁCH SỬ DỤNG
- 25 CÔNG DỤNG CỦA CÂY VÀ QUẢ BỒ KẾT TỐT CHO SỨC KHỎE NGƯỜI VIỆT
- HƠN 6 TÁC DỤNG CỦA CÂY HUYẾT GIÁC LOẠI CÂY HAY BỊ NHẦM VỚI DỨA NÚI
Một số kiêng kỵ khi sử dụng cây bồ đề
- Không sử dụng cây bồ đề cho những người khí hư, ăn ít, âm hư hỏa vượng.
- Bên cạnh đó, bệnh không có liên hệ đến ác khí cũng không nên cây bồ đề để chữa trị.
- Cây Bồ Đề chỉ có tác dụng phòng và làm giảm các chứng đau của bệnh chứ không thể thay thế thuốc chữa bệnh
- Không nên kết hợp Bồ Đề với các loại thuốc khác để tránh gây ra các tác dụng không mong muốn.
Tác dụng phụ
Mặc dù là dược liệu tự nhiên nhưng nếu không biết cách sử dụng, nhựa cây bồ đề cũng có thể gây tác dụng phụ như phát ban hoặc tiêu chảy. Ngoài ra, thảo dược này cũng có thể gây tổn thương nghiêm trọng đối với da và gây ảnh hưởng cơ quan bên trọng như thận.
Tùy thuộc vào cơ địa và sức khỏe của mỗi người mà tác dụng phụ hình thành có thể khác nhau. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng quá nhiều nhựa cây bồ đề, ngay cả khi dùng dưới dạng đường uống hoặc bôi.
Cây bồ đề có ý nghĩa gì?
Cây bồ đề không những là một vị thuốc quý chữa bệnh rất nhiều bệnh cho con người mà nó còn có những ý nghĩa về tinh thần to lớn trong cuộc sống tâm linh của con người. Đặc biệt, với những vị xuất gia thì cây bồ đề được xem như là sự vững chắc trong sự tồn tại của Phật giáo.
Tương truyền tên là cây bồ đề (nghĩa là giác ngộ) là vì xuất xứ của câu chuyện như sau: Có một vị thái tử tên là Tất- đạt- đa Cồ- đàm đã đạt được giác ngộ và trở thành một vị Phật khi ngồi thiền định dưới gốc cây này. Để tưởng nhớ đến điều đó người ta đã đặt tên cho cây là cây bồ đề. Cây bồ đề được xem là một vật ý thiêng liêng.
Cây bồ đề ngoài ý nghĩa về tinh thần nó còn có nhiều tác dụng khác nữa. Bạn cũng biết rằng nhựa của cây bồ đề có mùi thơm vani do đó nó được dùng để chế tạo ra một loại nước hoa. Ngoài ra, trong nhiều ngành công nghiệp nước ta, nhựa bồ đề còn được chế tạo ra làm các vật dụng cao su cứng.
Hy vọng qua bài viết trên đây đã giúp mọi người biết được 11 tác dụng của cây bồ đề trong chữa bệnh. Hãy trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng bồ đề để chữa bệnh. Tuyệt đối không được tự ý dùng để tránh các tác dụng phụ đến sức khỏe và bệnh tình.
Trả lời